Học thuyết Tạng phủ

Chức năng tạng phủ trong Y học cổ truyền

Học thuyết Tạng phủ – Phiên bản dễ hiểu

Học thuyết tạng phủ là một học thuyết quan trọng trong y học cổ truyền, giải thích chức năng hoạt động của các cơ quan nội tạng và mối liên hệ mật thiết giữa chúng trong việc duy trì sự sống và gây bệnh.
Tạng là các cơ quan nội tạng có chức năng chuyển hóa và tàng trữ các chất dinh dưỡng tinh vi như tinh, khí, thần, huyết, tân dịch, từ đó nuôi dưỡng toàn cơ thể. Y học cổ truyền có 5 tạng chính, được ví như “Ngũ đại tướng quân” là: Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận.
I. Tạng Tâm:
Tạng tâm được xem là “Hoàng đế”, đứng đầu ngũ tạng, có tâm bào lạc bảo vệ như một lớp áo giáp bên ngoài. Tâm có vai trò chủ đạo trong các hoạt động tâm lý, tinh thần, điều hòa tuần hoàn máu và thể hiện ra bên ngoài thông qua lưỡi và sắc mặt.
  1. Chủ thần trí:
Tâm chi phối mọi hoạt động tâm lý, tinh thần, tư duy, nhận thức của con người. Tinh và huyết là nền tảng vật chất cho hoạt động tinh thần. Tâm chủ huyết, huyết đầy đủ thì tâm an, tinh thần minh mẫn, sáng suốt. Ngược lại, tâm huyết bất túc sẽ gây ra các chứng hồi hộp, lo âu, mất ngủ, hay quên, thậm chí mê sảng, hôn mê.
  1. Chủ huyết mạch, biểu hiện ra mặt:
Tâm khí có chức năng như một “máy bơm” đưa huyết dịch di chuyển trong lòng mạch đến nuôi dưỡng toàn cơ thể. Tâm khí mạnh mẽ, huyết dịch lưu thông đều đặn, cơ thể được nuôi dưỡng tốt, sắc mặt hồng hào, tươi nhuận. Ngược lại, tâm khí suy yếu, huyết vận hành kém, da dẻ xanh xao, nhợt nhạt, thậm chí ứ trệ gây bầm tím, mạch kết. Lưỡi cũng có thể xuất hiện những điểm ứ huyết.
  1. Khai khiếu ra lưỡi:
Lưỡi được xem là “cánh cửa” phản ánh hoạt động của tạng tâm. Khí huyết của tâm thông với lưỡi, nuôi dưỡng và duy trì hoạt động cho lưỡi. Quan sát chất lưỡi giúp chẩn đoán bệnh lý liên quan đến tâm: lưỡi đỏ – tâm nhiệt, lưỡi nhạt – tâm huyết hư, lưỡi xanh tím – tâm huyết ứ trệ.
  1. Tâm bào lạc:
Tâm bào lạc là một tổ chức bao bọc bên ngoài tim, có chức năng bảo vệ tâm khỏi các yếu tố gây hại từ bên ngoài xâm nhập. Trên lâm sàng, các triệu chứng bệnh lý của tâm và tâm bào lạc thường tương tự nhau. Ví dụ, trong các bệnh nhiễm trùng gây sốt cao, nếu sốt cao gây hôn mê thì được gọi là “nhiệt nhập tâm bào”.
  1. Quan hệ sinh khắc và biểu lý:
Trong ngũ hành, tâm thuộc hành Hỏa, có quan hệ tương sinh với tạng Tỳ (hành Thổ) và tương khắc với tạng Phế (hành Kim). Tâm có quan hệ biểu lý với phủ Tiểu trường, nghĩa là chúng có mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ và ảnh hưởng lẫn nhau.
II. Tạng Can:
Can được ví như “Vị tướng” có nhiệm vụ quan trọng trong việc dự trữ và điều tiết lượng máu, đồng thời tham gia vào hoạt động tinh thần, điều hòa khí huyết, thể hiện ra bên ngoài thông qua mắt và móng tay.
  1. Chủ tàng huyết:
Can giống như một “kho chứa máu”, điều tiết lượng máu trong cơ thể. Khi cơ thể nghỉ ngơi, nhu cầu sử dụng máu ít, can dự trữ máu. Khi hoạt động mạnh, can sẽ phóng thích máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Chức năng tàng huyết của can ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cơ quan khác. Nếu can huyết không đủ sẽ gây hoa mắt, chóng mặt, tay chân tê bì, kinh nguyệt ít, móng tay, tóc dễ gãy rụng. Ngược lại, can khí bị kích động quá mức, huyết bị đẩy ra ngoài gây chảy máu cam, rong kinh, rong huyết…
  1. Chủ sơ tiết (điều đạt):
Sơ tiết có nghĩa là điều hòa, làm cho khí huyết lưu thông, hoạt động của các cơ quan nội tạng diễn ra nhịp nhàng, thông suốt. Can khí sơ tiết kém biểu hiện rõ nhất ở 2 mặt:
  • Tình chí: Tâm và Can cùng tham gia điều hòa hoạt động tinh thần. Can khí điều hòa, tinh thần sảng khoái, thoải mái. Can khí uất kết gây ngực tức, khó thở, lo âu, suy nghĩ nhiều, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh. Can khí hưng phấn quá mức gây nóng giận, cáu gắt, hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
  • Tiêu hóa: Can khí sơ tiết ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa. Can khí uất kết, gây đau tức vùng thượng vị, chán ăn, ợ hơi, ợ chua, tiêu chảy.
  1. Chủ cân, vinh nhuận ra móng tay, móng chân:
Cân ở đây là gân cơ, khớp xương, đảm nhiệm chức năng vận động. Can huyết nuôi dưỡng gân cơ, giúp vận động linh hoạt. Can huyết đầy đủ, gân cơ khỏe mạnh. Can huyết hư nhược, gân cơ teo nhẽo, yếu ớt, gây tê bì chân tay, run rẩy, co quắp, cứng khớp. Móng tay, móng chân là phần thừa của gân cơ, cũng được nuôi dưỡng bởi can huyết. Móng hồng hào, chắc khỏe thể hiện can huyết đầy đủ. Móng nhợt nhạt, dễ gãy, biến dạng cho thấy can huyết hư.
  1. Khai khiếu ra mắt:
Mắt là nơi thể hiện tinh khí của ngũ tạng, đặc biệt là tạng Can. Can tàng huyết, kinh Can liên kết trực tiếp với mắt, can huyết đầy đủ nuôi dưỡng mắt sáng khỏe. Can hỏa vượng gây đau mắt đỏ, sưng đau. Can huyết hư gây quáng gà, giảm thị lực. Can phong nội động gây méo miệng, lác mắt.
  1. Quan hệ sinh khắc và biểu lý:
Can thuộc hành Mộc, tương sinh với Tâm (hành Hỏa) và tương khắc với Tỳ (hành Thổ). Can có quan hệ biểu lý với phủ Đởm, hai cơ quan này hỗ trợ và ảnh hưởng lẫn nhau.
III. Tạng Tỳ:
Tỳ được ví như “Quan tiếp vận” có nhiệm vụ vận chuyển, chuyển hóa thức ăn, nước uống thành dinh dưỡng cho cơ thể. Tỳ còn tham gia vào quá trình sản sinh máu, nuôi dưỡng cơ bắp, thể hiện ra bên ngoài thông qua miệng và môi.
  1. Chủ về vận hóa:
Vận hóa là quá trình tiêu hóa, hấp thụ và vận chuyển dinh dưỡng. Tỳ có hai chức năng vận hóa chính:
  • Vận hóa đồ ăn: Tỳ tiếp nhận thức ăn từ Vị, tiến hành tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, sau đó chuyển lên Phế, Phế chuyển vào tâm mạch để đưa đi nuôi dưỡng toàn cơ thể. Tỳ khỏe mạnh, hoạt động tiêu hóa diễn ra thuận lợi, cơ thể hấp thu tốt. Tỳ suy yếu gây chán ăn, đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, mệt mỏi, gầy sút.
  • Vận hóa thủy thấp: Tỳ giống như một “máy bơm nước”, điều tiết và vận chuyển nước trong cơ thể, đưa nước đến các cơ quan, sau đó chuyển xuống Thận để bài tiết ra ngoài. Tỳ phối hợp nhịp nhàng với Phế và Thận để duy trì cân bằng nước trong cơ thể. Tỳ hư, chức năng vận hóa thủy thấp kém gây phù thũng, tiểu tiện ít, tiêu chảy, thậm chí cổ chướng.
  1. Thống huyết:
Thống huyết là chức năng giữ cho máu lưu thông trong lòng mạch, không bị xuất huyết. Tỳ vận hóa thức ăn tạo ra khí huyết. Tỳ khí khỏe mạnh giúp huyết vận hành trong lòng mạch, nuôi dưỡng cơ thể. Tỳ khí hư nhược không kiểm soát được huyết, gây xuất huyết như chảy máu cam, rong kinh, rong huyết, đi ngoài ra máu…
  1. Chủ cơ nhục:
Tỳ vận chuyển dinh dưỡng để nuôi dưỡng cơ bắp. Tỳ khỏe mạnh, cơ bắp săn chắc, khỏe mạnh, hoạt động linh hoạt. Tỳ hư nhược, cơ bắp nhão, yếu, mệt mỏi, dễ bị sa dạ dày, sa trực tràng, thoát vị.
  1. Khai khiếu ra miệng, vinh nhuận tại môi:
Miệng là nơi tiếp nhận thức ăn, vị giác cảm nhận mùi vị thức ăn. Tỳ khỏe mạnh, ăn ngon miệng. Tỳ hư nhược, chán ăn, miệng nhạt. Môi là nơi thể hiện sức khỏe của tạng Tỳ. Tỳ khỏe mạnh, môi hồng hào. Tỳ hư nhược, môi nhợt nhạt.
  1. Quan hệ sinh khắc:
Tỳ thuộc hành Thổ, tương sinh với Phế (hành Kim) và tương khắc với Thận (hành Thủy). Tỳ có quan hệ biểu lý với phủ Vị, hai cơ quan này phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động tiêu hóa.
IV. Tạng Phế:
Phế được ví như “Quan hô hấp” có chức năng hô hấp, điều hòa khí, bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài, thể hiện ra bên ngoài thông qua mũi.
  1. Chủ khí, chủ hô hấp:
  • Chủ hô hấp: Phế là cơ quan hô hấp, hít thở không khí, trao đổi khí, hấp thụ khí oxy và thải khí cacbonic.
  • Chủ khí: Phế quản lý tông khí (khí của toàn cơ thể). Tông khí được tạo thành từ khí của thức ăn (do Tỳ vận hóa) và khí trời (do Phế hít vào). Tông khí theo mạch máu đến nuôi dưỡng toàn cơ thể.
  1. Chủ tuyên phát và túc giáng:
  • Tuyên phát: Phế giống như một “bộ máy phân phối”, đưa khí huyết, tân dịch đi khắp cơ thể, đến từng cơ quan, bộ phận. Phế khí tuyên phát tốt giúp cơ thể khỏe mạnh, tràn đầy năng lượng. Phế khí tuyên phát kém gây tức ngực, khó thở, ho, mệt mỏi.
  • Túc giáng: Phế khí đưa khí huyết đi xuống, nuôi dưỡng các cơ quan phía dưới. Phế khí túc giáng tốt giúp cơ thể khỏe mạnh, hoạt động bình thường. Phế khí túc giáng kém gây khó thở, ho, tức ngực, thậm chí là hen suyễn.
  1. Chủ bì mao, thông điều thủy đạo:
  • Chủ bì mao: Bì mao là da, lông, là lớp bảo vệ bên ngoài cơ thể. Phế khí đưa dinh dưỡng đến nuôi dưỡng da, lông, giúp da dẻ hồng hào, khỏe mạnh. Phế khí hư nhược, da khô, bong tróc, lông yếu, dễ rụng, cơ thể dễ bị nhiễm bệnh.
  • Thông điều thủy đạo: Phế phối hợp với Tỳ và Thận điều hòa chuyển hóa nước trong cơ thể. Phế khí đưa nước xuống Thận để bài tiết ra ngoài. Phế khí hư nhược gây phù thũng, tiểu tiện ít.
  1. Chủ về tiếng nói, khai khiếu ra mũi và thông với họng:
  • Khai khiếu ra mũi: Mũi là cửa ngõ của phế, đảm nhiệm chức năng hô hấp và ngửi. Phế khí thông suốt, hô hấp đều đặn, ngửi được mùi. Phế khí tắc nghẽn gây ngạt mũi, sổ mũi, mất khứu giác.
  • Chủ về tiếng nói: Phế khí thông với họng, giúp phát ra tiếng nói. Phế khí hư nhược gây khàn tiếng, mất tiếng.
  1. Quan hệ sinh khắc:
Phế thuộc hành Kim, tương sinh với Thận (hành Thủy) và tương khắc với Can (hành Mộc). Phế có quan hệ biểu lý với phủ Đại trường, hai cơ quan này hỗ trợ và ảnh hưởng lẫn nhau.
V. Tạng Thận:
Thận được ví như “Quân hỏa đầu” có chức năng quan trọng trong việc dự trữ tinh, tham gia vào quá trình sinh trưởng, phát dục, điều hòa nước, tiếp nhận khí, thể hiện ra bên ngoài thông qua tai và tóc.
  1. Thận tàng tinh, chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể:
Thận là nơi tàng trữ tinh khí của cơ thể, bao gồm tinh tiên thiên (được di truyền từ cha mẹ) và tinh hậu thiên (được tạo ra từ thức ăn). Tinh là nguồn gốc của sự sống, quyết định sự sinh trưởng, phát dục và lão hóa của con người. Thận tinh đầy đủ, con người khỏe mạnh, sinh lý dồi dào, trí tuệ minh mẫn. Thận tinh suy yếu gây ra các vấn đề về sinh lý, lão hóa sớm, suy giảm trí nhớ.
  1. Chủ về khí hóa nước:
Thận khí có chức năng chuyển hóa và bài tiết nước. Thận phối hợp với Tỳ và Phế điều hòa chuyển hóa nước trong cơ thể. Nước sau khi được Tỳ vận chuyển lên Phế, Phế túc giáng xuống Thận, Thận khí hóa nước, phần tinh giữ lại, phần cặn bã được đưa xuống bàng quang để bài tiết ra ngoài. Thận khí hóa nước tốt giúp cơ thể cân bằng nước, đào thải chất độc. Thận khí hóa nước kém gây phù thũng, tiểu tiện ít, tiểu đêm.
  1. Chủ về xương tủy – thông với não và vinh nhận ra tóc:
Thận tàng tinh, tinh sinh tủy. Tủy nuôi dưỡng xương, giúp xương chắc khỏe. Thận tinh đầy đủ, xương chắc khỏe, phát triển tốt. Thận tinh suy yếu gây chậm lớn, xương yếu, mọc răng chậm. Tủy sống thông với não, thận tinh nuôi dưỡng tủy sống, gián tiếp nuôi dưỡng não. Thận tinh đầy đủ, não bộ phát triển, trí tuệ minh mẫn. Thận tinh suy yếu gây suy giảm trí nhớ, kém thông minh. Tóc là phần thừa của huyết, thận tinh sinh huyết, gián tiếp nuôi dưỡng tóc. Thận tinh đầy đủ, tóc đen bóng, chắc khỏe. Thận tinh suy yếu gây tóc bạc sớm, tóc rụng nhiều.
  1. Thận chủ nạp khí:
Thận có chức năng giữ khí, giúp khí được giữ lại trong cơ thể, không bị thoát ra ngoài. Phế hít khí vào, Thận giữ khí lại. Thận nạp khí tốt giúp hô hấp đều đặn, sức khỏe dồi dào. Thận nạp khí kém gây khó thở, hen suyễn.
  1. Khai khiếu ra tai và tiền âm, hậu âm:
  • Khai khiếu ra tai: Tai là cửa ngõ của thận, thận tinh nuôi dưỡng tai, giúp tai nghe rõ. Thận tinh đầy đủ, tai nghe rõ. Thận tinh suy yếu gây ù tai, nghe kém, điếc tai.
  • Tiền âm: Tiền âm là đường tiểu, sinh dục. Thận khí hóa nước, bài tiết nước tiểu. Thận tinh nuôi dưỡng cơ quan sinh dục. Thận khỏe mạnh, tiểu tiện bình thường, sinh lý tốt. Thận suy yếu gây tiểu đêm, tiểu són, di tinh, suy giảm chức năng sinh lý.
  • Hậu âm: Hậu âm là hậu môn, là đường bài tiết phân. Tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình bài tiết phân nhưng thận dương (thận khí) có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tỳ dương, giúp tỳ dương bài tiết phân ra ngoài. Thận dương hư nhược gây tiêu chảy, phân sống.
  1. Quan hệ sinh khắc:
Thận thuộc hành Thủy, tương sinh với Can (hành Mộc) và tương khắc với Tâm (hỏa). Thận có quan hệ biểu lý với phủ Bàng quang, hai cơ quan này phối hợp nhịp nhàng trong việc điều hòa và bài tiết nước tiểu.
LỤC PHỦ:
Phủ là các cơ quan rỗng, có chức năng tiếp nhận, vận chuyển, chuyển hóa và bài tiết thức ăn, nước uống. Y học cổ truyền có 6 phủ chính, được ví như “Lục bản bộ” là: Đởm, Vị, Tiểu trường, Đại trường, Bàng quang và Tam tiêu.
  1. Đởm:
Đởm là túi chứa dịch mật, có quan hệ biểu lý với Can. Can bài tiết ra dịch mật, được dự trữ trong đởm. Dịch mật giúp tiêu hóa thức ăn. Dịch mật có màu xanh, vàng, vị đắng. Bệnh lý ở đởm thường gây vàng da, miệng đắng, nôn ra dịch mật. Đởm còn có chức năng về tinh thần, chủ về quyết đoán.
  1. Vị:
Vị là túi chứa thức ăn, có chức năng co bóp, nghiền nát thức ăn, sau đó chuyển xuống tiểu trường. Vị có quan hệ biểu lý với Tỳ. Tỳ và Vị cùng tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn. Trên lâm sàng, khí của tỳ vị gọi là “vị khí”, được xem là “gốc của hậu thiên”, có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống. Bảo vệ vị khí là một nguyên tắc quan trọng trong điều trị bệnh của y học cổ truyền.
  1. Tiểu trường:
Tiểu trường nhận thức ăn đã được nghiền nát từ vị, tiếp tục tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, phần cặn bã được đưa xuống đại trường. Tiểu trường có quan hệ biểu lý với tâm.
  1. Đại trường:
Đại trường nhận chất cặn bã từ tiểu trường, hấp thụ nước và bài tiết phân ra ngoài. Đại trường có quan hệ biểu lý với phế.
  1. Bàng quang:
Bàng quang là túi chứa nước tiểu, nhận nước tiểu từ thận và bài tiết ra ngoài. Bàng quang có quan hệ biểu lý với thận.
  1. Tam tiêu:
Tam tiêu là danh từ chỉ chung ba vùng thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu:
  • Thượng tiêu: từ miệng đến dạ dày, bao gồm tâm và phế.
  • Trung tiêu: từ dạ dày đến môn vị, bao gồm tỳ và vị.
  • Hạ tiêu: từ môn vị đến hậu môn, bao gồm can và thận.
Tam tiêu tham gia vào quá trình vận chuyển và chuyển hóa thức ăn, nước uống, đồng thời bảo vệ các tạng phủ khỏi tác nhân gây bệnh.
QUAN HỆ GIỮA CÁC TẠNG VÀ CÁC PHỦ:
I. Quan hệ giữa tạng với tạng:
  1. Tâm và Phế:
Tâm chủ huyết, Phế chủ khí. Tâm và Phế phối hợp nhịp nhàng để khí huyết vận hành, duy trì sự sống. Khí thuộc dương, huyết thuộc âm, khí thúc đẩy huyết vận hành, huyết là mẹ của khí. Tâm phế hư gây tức ngực, khó thở, mệt mỏi, ho. Tâm hỏa vượng gây ho ra máu, tâm phiền, mất ngủ.
  1. Tâm và Tỳ:
Tâm chủ huyết, Tỳ sinh huyết. Tỳ khỏe mạnh thì tâm huyết đầy đủ. Tỳ hư gây tâm huyết không đủ, gây hồi hộp, lo âu, mất ngủ, sắc mặt xanh xao.
  1. Tâm và Can:
Can tàng huyết, Tâm chủ huyết. Can và Tâm cùng tham gia điều hòa khí huyết, duy trì hoạt động tinh thần. Can tâm bất hòa gây hồi hộp, lo âu, sợ hãi, giận dữ, hoa mắt, chóng mặt, kinh nguyệt không đều.
  1. Tâm và Thận:
Tâm thuộc hỏa, Thận thuộc thủy. Hai tạng này giao hòa, chế ước lẫn nhau để duy trì cân bằng âm dương. Thận hư không khống chế được tâm hỏa gây hồi hộp, lo âu, mất ngủ, nóng trong người, miệng lưỡi lở loét.
  1. Phế và Tỳ:
Phế chủ khí, Tỳ chủ vận hóa thức ăn sinh ra khí. Phế và Tỳ có liên quan mật thiết với nhau. Phế tỳ đều hư gây khó thở, mệt mỏi, chán ăn, tiêu chảy.
  1. Phế và Thận:
Phế chủ khí, Thận nạp khí. Thận hư không nạp được phế khí gây ho, hen suyễn.
  1. Can và Tỳ:
Can chủ sơ tiết, Tỳ chủ vận hóa. Can khí uất kết ảnh hưởng đến sự thăng giáng của tỳ vị, gây đau tức ngực, chán ăn, đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, tiêu chảy.
  1. Thận và Tỳ:
Thận dương (thận khí) hỗ trợ tỳ dương vận hóa thức ăn. Thận dương hư nhược gây tỳ dương cũng hư nhược, gây tiêu chảy, phân sống.
  1. Can và Thận:
Thận tàng tinh, tinh sinh huyết, nuôi dưỡng can huyết. Thận âm hư không nuôi dưỡng được can âm gây can dương vượng, gây cao huyết áp, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.
II. Quan hệ giữa tạng và phủ:
  1. Tâm và Tiểu trường:
Tâm và Tiểu trường có quan hệ biểu lý. Tâm nhiệt gây tiểu tiện ít, đỏ, nóng.
  1. Tỳ và Vị:
Tỳ và Vị cùng tham gia vận hóa thức ăn. Tỳ hư gây vị cũng hư, gây chán ăn, đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy.
  1. Thận và Bàng quang:
Thận khí hóa nước, Bàng quang chứa và bài tiết nước tiểu. Thận khí hư gây tiểu tiện nhiều lần, tiểu són, tiểu đêm.
Hy vọng bài viết này giúp bạn hiểu rõ hơn về học thuyết tạng phủ trong y học cổ truyền!

Bài viết liên quan

Hội chứng bệnh tạng phủ

Th6

2024

28

Hội chứng bệnh tạng phủ

28/06/2024

Hội Chứng Bệnh Tạng Phủ: Dấu Hiệu Nhận Biết và Cách Điều Trị Tốt Nhất A. Hội chứng bệnh tạng Tâm: 1. Tâm dương hư – tâm khí hư: Đây là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi, người có thể chất yếu, hoặc sau khi mắc các bệnh mạn tính làm tổn thương […]

Đọc thêm
Nguyên nhân gây bệnh

Th6

2024

28

Nguyên nhân gây bệnh

28/06/2024

Y học cổ truyền chia nguyên nhân gây bệnh thành 3 loại: Y học cổ truyền quan niệm, bệnh tật là do sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể, khiến khí huyết lưu thông không thông suốt. Nguyên nhân gây bệnh được chia thành 3 loại chính: ngoại nhân, nội nhân và bất […]

Đọc thêm
Học thuyết Tinh Khí Thần

Th6

2024

27

Học thuyết Tinh Khí Thần

27/06/2024

Tinh – Khí – Huyết – Tân Dịch – Thần: Nền Tảng Của Sức Khỏe Con Người Theo y học cổ truyền, cơ thể con người là một thể thống nhất, hoạt động dựa trên sự phối hợp nhịp nhàng của 5 yếu tố chính: Tinh – Khí – Huyết – Tân Dịch – Thần […]

Đọc thêm
Bát cương

Th6

2024

27

Bát cương

27/06/2024

Bát Cương: Nền Tảng Chẩn Đoán Trong Đông Y Bát Cương là tám nguyên tắc cơ bản trong chẩn đoán và điều trị bệnh của Đông Y, bao gồm: Biểu – Lý, Hàn – Nhiệt, Hư – Thực, Âm – Dương. Việc vận dụng linh hoạt Bát Cương giúp thầy thuốc xác định vị trí, tính […]

Đọc thêm