Nguyên nhân gây bệnh
Y học cổ truyền quan niệm, bệnh tật là do sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể, khiến khí huyết lưu thông không thông suốt. Nguyên nhân gây bệnh được chia thành 3 loại chính: ngoại nhân, nội nhân và bất nội ngoại nhân.
A. NGOẠI NHÂN (LỤC DÂM, LỤC TÀ)
Ngoại nhân là các yếu tố gây bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể, chủ yếu là do sự thay đổi của thời tiết, khí hậu. Y học cổ truyền gọi là “Lục dâm” hay “Lục tà”, bao gồm: phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa.
Lục dâm vốn là các yếu tố tự nhiên, cần thiết cho sự sống, nhưng khi chúng thay đổi đột ngột, quá mạnh hoặc cơ thể yếu không thích ứng kịp sẽ trở thành nguyên nhân gây bệnh.
Đặc điểm chung của Lục dâm:
- Thường gây ra các bệnh ngoại cảm, tức là bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào.
- Có liên quan mật thiết với thời tiết, mùa màng.
- Các yếu tố này thường kết hợp với nhau để gây bệnh, ví dụ: phong hàn, phong thấp, thử thấp…
Cần phân biệt:
- Chứng ngoại: Do các yếu tố bên ngoài xâm nhập vào cơ thể khi chính khí suy yếu, ví dụ: ngoại phong, ngoại hàn…
- Chứng nội: Do chính khí suy yếu, sinh ra nội tà, ví dụ: nội phong, nội hàn…
I. PHONG:
Phong là gió, chủ khí của mùa xuân, nhưng mùa nào cũng có thể có phong. Phong là yếu tố gây bệnh phổ biến nhất trong lục dâm, thường phối hợp với các yếu tố khác để gây bệnh.
1. Đặc tính:
- Phong là dương tà: có tính chuyển động nhanh, mạnh, thường gây bệnh ở phần trên cơ thể (đầu, mặt, cổ) và phần ngoài (da, cơ).
- Phong hay di động và biến hóa: Bệnh do phong thường thay đổi nhanh chóng, lúc nặng, lúc nhẹ, di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác.
- Phong thường xuất hiện theo mùa và đột ngột.
2. Phân loại:
- Ngoại phong: Là gió từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể.
- Nội phong: Là do can khí bị kích động, can huyết không đủ nuôi dưỡng gân cơ mà sinh ra.
3. Chứng bệnh:
- Ngoại phong: Gây ra các bệnh như cảm mạo, viêm mũi dị ứng, đau dây thần kinh, đau khớp, ban chẩn, dị ứng…
- Nội phong: Gây ra các bệnh như co giật, chóng mặt, hoa mắt, liệt nửa người, tai biến mạch máu não…
II. HÀN:
Hàn là lạnh, chủ khí của mùa đông, có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường da, niêm mạc hoặc do ăn uống lạnh.
1. Đặc tính:
- Hàn là âm tà: có tính lạnh, co rút, làm chậm chạp, thường gây bệnh ở phần dưới cơ thể và phần trong (tạng phủ).
- Hàn hay gây ứ trệ, đau cố định: Hàn làm cho khí huyết ngưng trệ, gây đau nhức tại chỗ.
- Hàn hay gây co rút, bế tắc: Hàn làm cho cơ bắp co cứng, mạch máu co lại, gây ra các chứng đau nhức, cứng khớp, rối loạn tiêu hóa…
2. Phân loại:
- Ngoại hàn: Là lạnh từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể.
- Nội hàn: Là do dương khí trong cơ thể suy yếu mà sinh ra.
3. Chứng bệnh:
- Ngoại hàn: Gây ra các bệnh như cảm mạo, viêm phế quản, đau dạ dày, tiêu chảy, đau khớp, cước khí…
- Nội hàn: Gây ra các bệnh như tay chân lạnh, sợ lạnh, đau lưng, tiểu nhiều, liệt dương…
III. THỬ:
Thử là nóng, chủ khí của mùa hè, có thể gây bệnh do nắng nóng hoặc do cơ thể sinh nhiệt quá mức.
1. Đặc tính:
- Thử là dương tà: có tính nóng, bốc lên, gây tổn thương tân dịch, thường gây bệnh ở phần trên cơ thể.
- Thử hay làm hao tổn tân dịch: Gây ra các triệu chứng như khát nước, môi khô, da khô, tiểu ít, táo bón…
- Thử thường phối hợp với thấp: Gây ra các bệnh như tiêu chảy, kiết lỵ, viêm nhiễm đường tiêu hóa…
2. Chứng bệnh:
- Thương thử: Là chứng nắng nóng nhẹ, gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, uể oải, khát nước, chán ăn, tiểu ít…
- Trúng thử: Là chứng nắng nóng nặng, có thể gây hôn mê, co giật, thậm chí tử vong.
- Thử thấp: Gây ra các bệnh như tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu, nôn mửa…
IV. THẤP:
Thấp là ẩm ướt, chủ khí cuối hạ, thường gặp ở những nơi ẩm thấp, mưa nhiều.
1. Đặc tính:
- Thấp là âm tà: có tính nặng, trọc, bám dính, khó tiêu tan, thường gây bệnh ở phần dưới cơ thể và phần trong (tạng phủ).
- Thấp hay gây cảm giác nặng nề: Bệnh nhân thường cảm thấy người nặng nề, mệt mỏi, uể oải, đau nhức các khớp.
- Thấp hay gây ra các chất tiết trọc: Như đờm dãi, dịch vàng, tiểu tiện đục…
- Thấp hay làm tổn thương dương khí: Gây ra các chứng như chán ăn, đầy bụng, tiêu chảy, phù thũng…
2. Phân loại:
- Ngoại thấp: Là ẩm ướt từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể.
- Nội thấp: Là do tỳ vị suy yếu, không vận hóa được thủy thấp mà sinh ra.
3. Chứng bệnh:
- Ngoại thấp: Gây ra các bệnh như cảm mạo, viêm khớp, tiêu chảy, kiết lỵ, viêm da, eczema…
- Nội thấp: Gây ra các bệnh như phù thũng, béo phì, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, chóng mặt…
V. TÁO:
Táo là khô, chủ khí của mùa thu, có thể gây bệnh do thời tiết hanh khô hoặc do cơ thể bị mất nước.
1. Đặc tính:
- Táo là dương tà: có tính khô, gây tổn thương tân dịch, thường gây bệnh ở phế, da, niêm mạc.
- Táo hay làm hao tổn tân dịch: Gây ra các triệu chứng như khát nước, môi khô, da khô, họng khô, ho khan, táo bón…
2. Phân loại:
- Ngoại táo: Là khô từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể.
- Nội táo: Là do tân dịch trong cơ thể bị hao tổn mà sinh ra.
3. Chứng bệnh:
- Ngoại táo: Gây ra các bệnh như cảm mạo, viêm họng, viêm phế quản, ho khan, da khô, tóc khô, táo bón…
- Nội táo: Gây ra các bệnh như hao tổn tân dịch, mất nước, suy nhược cơ thể…
VI. HỎA:
Hỏa là nóng, có thể do ngoại nhân (thời tiết nóng nực, ăn uống nóng, nhiệt đới) hoặc do nội nhân (các tạng phủ sinh nhiệt quá mức).
1. Đặc tính:
- Hỏa là dương tà: có tính nóng, bốc lên, gây tổn thương tân dịch, thường gây bệnh ở phần trên cơ thể và tâm.
- Hỏa hay gây sốt cao, viêm nhiễm: Gây ra các triệu chứng như sốt cao, mệt mỏi, khát nước, tiểu ít, đỏ, nóng, sưng, đau…
- Hỏa hay làm hao tổn tân dịch: Gây ra các triệu chứng như khát nước, môi khô, da khô, tiểu ít, táo bón…
- Hỏa hay gây chảy máu: Do nhiệt làm cho mạch máu giãn nở, dễ gây xuất huyết.
2. Chứng bệnh:
- Thực hỏa: Là chứng nhiệt thật, do ngoại tà xâm nhập hoặc do nội nhiệt quá mạnh, gây ra các bệnh như sốt cao, viêm nhiễm, xuất huyết…
- Hư hỏa: Là chứng nhiệt giả, do âm huyết không đủ, không khống chế được dương khí, gây ra các bệnh như hao tổn tân dịch, mất ngủ, đổ mồ hôi trộm…
B. NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG (THẤT TÌNH)
Nội nhân là các yếu tố gây bệnh từ bên trong cơ thể, chủ yếu là do tinh thần, tâm lý. Y học cổ truyền gọi là “Thất tình”, bao gồm: vui, giận, buồn, lo, nghĩ, kinh (sợ hãi), khủng (hoảng sợ).
Thất tình là những cảm xúc bình thường của con người, nhưng nếu kéo dài, quá mức, lày xẩm sẽ ảnh hưởng đến khí huyết, tạng phủ, gây bệnh tật.
1. Tác động của thất tình:
- Ảnh hưởng đến khí của tạng phủ: Ví dụ: giận làm cho khí thăng, buồn làm cho khí tiêu tán, lo nghĩ làm cho khí uất trệ…
- Gây tổn thương tinh khí huyết: Ví dụ: giận quá tổn thương can, vui quá tổn thương tâm, lo nghĩ quá tổn thương tỳ…
2. Chứng bệnh:
Thất tình thường gây bệnh ở các tạng Tâm, Can, Tỳ, gây ra các chứng bệnh như:
- Tâm: Hồi hộp, lo âu, mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn định…
- Can: Tức ngực, khó thở, hay cáu gắt, đau đầu, rối loạn kinh nguyệt…
- Tỳ: Chán ăn, đầy bụng, tiêu chảy, mệt mỏi, suy nhược cơ thể…
C. NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÁC (BẤT NỘI NGOẠI NHÂN)
Bất nội ngoại nhân là các yếu tố gây bệnh không thuộc ngoại nhân và nội nhân, bao gồm:
I. ĐÀM ẨM:
Đàm ẩm là sản phẩm bệnh lý, sinh ra do tân dịch bị uất trệ, ngưng tụ, không vận hóa được.
1. Nguồn gốc:
- Do lục dâm, thất tình làm tổn thương tạng phủ, khí huyết không thông suốt, tân dịch bị uất trệ.
- Do ăn uống không điều độ, lạp nhiều thức ăn sinh đàm ẩm.
2. Tác hại:
- Đàm ẩm có thể di chuyển khắp cơ thể, gây bệnh ở nhiều cơ quan, bộ phận.
- Đàm ẩm làm cản trở sự vận hành khí huyết, gây ra các chứng đau nhức, viêm nhiễm, rối loạn chức năng của tạng phủ.
3. Chứng bệnh:
- Đàm: Gây ra các bệnh như ho, hen suyễn, đau thắt ngực, động kinh, lao lịch…
- Ẩm: Gây ra các bệnh như phù thũng, tiêu chảy, tràn dịch màng phổi, viêm xoang…
II. Ứ HUYẾT:
Ứ huyết là tình trạng máu bị ngưng trệ, không lưu thông trong lòng mạch.
1. Nguyên nhân:
- Do khí hư, khí trệ, không đủ sức đẩy huyết lưu thông.
- Do chấn thương, va đập, gây tổn thương mạch máu.
2. Triệu chứng:
- Đau cố định một chỗ.
- Sưng, nóng, đỏ, đau tại chỗ bị tổn thương.
- Xuất huyết: Chảy máu cam, ho ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh…
III. ĂN UỐNG:
Chế độ ăn uống không hợp lý cũng là nguyên nhân quan trọng gây bệnh.
- Ăn uống thiếu chất, không đủ năng lượng: Gây suy nhược cơ thể, giảm sức đề kháng.
- Ăn uống quá độ, thừa năng lượng: Gây béo phì, rối loạn chuyển hóa, tăng nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.
- Ăn uống không hợp vệ sinh: Gây ngộ độc thực phẩm, nhiễm ký sinh trùng.
- Ăn uống không phù hợp với thể trạng: Gây ra nhiều bệnh lý khác nhau.
IV. CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁC:
Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác cũng có thể gây bệnh như:
- Tình dục quá độ hoặc thiếu thốn.
- Sang chấn tâm lý, stress kéo dài.
- Nhiễm ký sinh trùng, vi khuẩn, vi rút…
- Di truyền.
- Môi trường sống ô nhiễm.
Hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh là cơ sở quan trọng để phòng ngừa và điều trị bệnh tật theo quan niệm của y học cổ truyền.
Bài viết liên quan
28/06/2024
Hội Chứng Bệnh Tạng Phủ: Dấu Hiệu Nhận Biết và Cách Điều Trị Tốt Nhất A. Hội chứng bệnh tạng Tâm: 1. Tâm dương hư – tâm khí hư: Đây là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi, người có thể chất yếu, hoặc sau khi mắc các bệnh mạn tính làm tổn thương […]
Đọc thêm
28/06/2024
Học thuyết Tạng phủ – Phiên bản dễ hiểu Học thuyết tạng phủ là một học thuyết quan trọng trong y học cổ truyền, giải thích chức năng hoạt động của các cơ quan nội tạng và mối liên hệ mật thiết giữa chúng trong việc duy trì sự sống và gây bệnh. Tạng là các […]
Đọc thêm
27/06/2024
Tinh – Khí – Huyết – Tân Dịch – Thần: Nền Tảng Của Sức Khỏe Con Người Theo y học cổ truyền, cơ thể con người là một thể thống nhất, hoạt động dựa trên sự phối hợp nhịp nhàng của 5 yếu tố chính: Tinh – Khí – Huyết – Tân Dịch – Thần […]
Đọc thêm
27/06/2024
Bát Cương: Nền Tảng Chẩn Đoán Trong Đông Y Bát Cương là tám nguyên tắc cơ bản trong chẩn đoán và điều trị bệnh của Đông Y, bao gồm: Biểu – Lý, Hàn – Nhiệt, Hư – Thực, Âm – Dương. Việc vận dụng linh hoạt Bát Cương giúp thầy thuốc xác định vị trí, tính […]
Đọc thêm